Thuật ngữ chứng khoán là những khái niệm mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng cần biết trước khi tham gia thị trường. Nắm vững kiến thức liên quan cực kỳ quan trọng, là yếu tố đầu tiên giúp các nhà đầu tư mới dễ dàng gia nhập thị trường. Sau đây là những thuật ngữ cơ bản để nhà đầu tư hiểu rõ sản phẩm chứng khoán, diễn biến thị trường nhằm đưa ra lựa chọn đầu tư hiệu quả chính xác nhất.
Các khái niệm trong chứng khoán về cổ phiếu
Cổ phiếu (Stock)
Cổ phiếu là một loại chứng khoán, thể hiện quyền sở hữu một phần chủ sở hữu đối với tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông của công ty và có quyền được hưởng một phần tài sản và lợi nhuận từ công ty phát hành tương đương số cổ phiếu đang có.
Cổ phần (Share)
Hiểu đơn giản nhất, cổ phần là các phần nhỏ bằng nhau được chia ra từ vốn điều lệ của công ty phát hành. Khi công ty tiếp tục phát triển mạnh mẽ thì huy động thêm vốn cổ phần bằng cách bán cổ phiếu ra công chúng thông qua đợt phát hành lần đầu ra công chúng (IPO).
Ví dụ: Công ty cổ phần A có vốn điều lệ là 200 tỷ đồng, số này được chia thành 200.000 phần bằng nhau, mỗi cổ phần giá 100.000.
Cổ đông (Shareholder)
Cổ đông là người sở sở hữu cổ phần của công ty. Một cổ đông có thể là bất kỳ người, công ty hoặc tổ chức nào. Các cổ đông cùng hưởng lãi vốn (hoặc chịu lỗ) và/hoặc thanh toán cổ tức được hưởng từ mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các cổ đông cũng được hưởng một số quyền như bỏ phiếu tại các cuộc họp cổ đông để phê duyệt các thành viên của hội đồng quản trị, phân phối cổ tức hoặc sáp nhập. Trong trường hợp phá sản, các cổ đông có thể mất toàn bộ khoản đầu tư của họ.
Cổ tức (Dividend)
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần. Cổ tức có thể được chia dưới dạng tiền mặt hoặc tài sản khác. Các khoản cổ tức thanh toán cho cổ đông sẽ quyết định bởi hội đồng quản trị của công ty, dựa trên kết quả kinh doanh trong năm đó.
Hiện nay, nhiều công ty lựa chọn không trả cổ tức ngay bằng tiền mặt mà thay thế bằng cổ phần để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
Cổ phiếu blue chip (Blue chip Stocks)
Các cổ phiếu được phát hành bởi những công ty có số vốn hóa lớn và uy tín cao trên thị trường được gọi là cổ phiếu blue chip. Đây thường là những công ty lớn, có uy tín và tài chính vững mạnh, đã hoạt động lâu dài và có doanh thu cao, định kỳ trả cổ tức ổn định cho các nhà đầu tư.
Một cổ phiếu blue chip thường có vốn hóa thị trường hàng tỷ đô la, thường là công ty dẫn đầu thị trường hoặc nằm trong số ba công ty hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động. Vì tất cả những lý do này, cổ phiếu blue chip là một trong những cổ phiếu được các nhà đầu tư mua phổ biến nhất. Vài loại cổ phiếu blue chip tham khảo như IBM Corp., Coca-Cola Co…, và Boeing Co.
Ở Việt Nam, cổ phiếu VCB của Vietcombank, VIC của Vingroup, hay cổ phiếu FPT… là những ví dụ cho cổ phiếu blue chips.
Cổ phiếu Penny (Penny Stocks)
Penny Stock là thuật ngữ chỉ các cổ phiếu được phát hành bởi công ty nhỏ ít danh tiếng, vốn hóa thấp và thường được giao dịch với mức giá thấp. Loại cổ phiếu này thu hút nhà đầu tư bởi mức giá rẻ, khả năng tăng giá cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, thanh khoản kém và công ty phát hành cũng có ít khả năng phát triển mạnh trong tương lai.
Cổ phiếu Mid Cap
Cổ phiếu Midcap là khái niệm chỉ các cổ phiếu được phát hành bởi những công ty có quy mô vừa phải, có giá trị vốn hoá ở mức trung bình. Vốn hoá của những công ty này thường là từ 1.000 đến 10.000 tỷ đồng.
Các công ty Midcap được đánh giá là có khả năng tăng trưởng và khả năng phát triển cao hơn so với các công ty lớn ở nhóm Bluechips, nhưng mức độ rủi ro cao nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn.
Thuật ngữ liên quan tới thị trường Chứng khoán
F0 chứng khoán
Thuật ngữ mới xuất hiện đầu năm 2020 chỉ những nhà đầu tư mới lần đầu tham gia thị trường chứng khoán, chưa có kinh nghiệm trong đầu tư.
Bull Market
Còn gọi là thị trường giá lên, chỉ xu hướng đi lên kéo dài của các mã cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Trong giai đoạn này, các nhà đầu tư cần nhận diện được giá tăng thực sự hay chỉ là bong bóng giả để có hướng xử lý, phòng ngừa rủi ro cho kế hoạch đầu tư.
Bear Market
Đây là khái niệm chỉ thị trường giá xuống, cho thấy xu hướng đi xuống của thị trường, các mã cổ phiếu chứng khoán rớt giá liên tục trong khoảng thời gian dài.
Sàn hoặc Sở giao dịch chứng khoán (Stock Exchange)
Đây là khái niệm chỉ nền tảng giao dịch, cung cấp cho người bán và người mua nền tảng để giao dịch, mua bán các sản phẩm chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu hay các loại chứng khoán khác theo quy định pháp luật. Hai sàn GDCK uy tín nhất và lớn nhất tại Việt Nam là Sở GDCK TP. HCM (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX).
Tính thanh khoản (Liquidity)
Tính thanh khoản đề cập đến mức độ dễ dàng mà một tài sản hoặc chứng khoán có thể được chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng mà không ảnh hưởng đến giá thị trường của nó. Chứng khoán được coi là có tính thanh khoản cao chỉ sau tiền mặt.
Chỉ số chứng khoán (Index)
Chỉ số chứng khoán đại diện cho tất cả các cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường. Chỉ số này thường được tính theo phương pháp trọng số, dựa vào mức độ chi phối của từng của cổ phiếu, thể hiện giá trị của thị trường, cũng như hiệu suất hiện tại và trong quá khứ của chúng.
Các chỉ số index có thể chia theo quốc gia, theo ngành hoặc phân loại dựa trên mức vốn hóa thị trường. Các chỉ số này thường được sử dụng làm tiêu chuẩn để đánh giá hiệu suất của một khoản đầu tư và được theo dõi liên tục hàng ngày.
Ví dụ: VN-Index là chỉ số gồm các mã cổ phiếu đang niêm yết trên sàn HOSE, phản ánh giá cả và khối lượng của các công ty đang niêm yết lưu hành trên sàn này.
Những khái niệm về giá trong chứng khoán
Bảng giá chứng khoán (Stock Price Board)
Bảng thể hiện mọi thông tin liên quan đến giá trị và những giao dịch chứng khoán được hiển thị tại sàn giao dịch. Nắm rõ cách đọc bảng giá trong chứng khoán giúp nhà đầu tư hiểu các thông tin cơ bản về mua bán, có quyết định đầu tư chính xác.
Giá chào mua (Bid) / bán (Ask) và chênh lệch giá
Mức giá chào mua chính là mốc mà người mua sẵn sàng chi cho một chứng khoán. Còn giá chào bán là mức giá tối thiểu để bán ra cổ phiếu hay loại chứng khoán khác. Mức chênh lệch giá mua/bán cho thấy giá trị giữa 2 mốc này, được xác định trước khi diễn ra giao dịch.
Các khái niệm về giá
Giá mở cửa (Opening Price)
Mức giá tại lần khớp lệnh đầu tiên của ngày giao dịch chứng khoán, bao gồm giá mua và giá bán được quyết định theo hình thức đấu giá.
Giá cao nhất (High Price)
Chính là mức giá cao nhất được công nhận trong một phiên giao dịch hoặc trong suốt một chu kỳ theo dõi về sự biến động giá.
Giá thấp nhất (Low Price)
Ngược lại với giá cao nhất, low price là giá thấp nhất trong một phiên giao dịch chứng khoán hoặc trong một chu kỳ theo dõi sự biến động giá.
Giá đóng cửa (Closing Price)
Mức giá các cổ phiếu tại thời điểm đóng cửa của phiên giao dịch tại một thị trường chứng khoán nhất định. Cũng giống như giá mở cửa, giá đóng gồm giá mua/bán được quyết định qua đấu giá.
Giá trần
Mốc giá cao nhất trong phiên giao dịch trong ngày nhà đầu tư có thể mua hoặc bán. Giá trần được hiển thị trên bảng điện thường có màu tím.
Giá sàn
Mốc giá thấp nhất trong phiên giao dịch ngày mà nhà đầu tư có thể mua hoặc bán chứng khoán. Giá sàn hiển thị trên bảng điện thường là màu xanh lơ.
Khái niệm về giao dịch và lệnh giao dịch CK
Tài khoản CK
Tài khoản các nhà đầu tư cần có để tham gia vào thị trường chứng khoán, thực hiện các giao dịch mua bán qua tài khoản này. Bạn có thể mở tài khoản tại các công ty chứng khoán để đầu tư. Mỗi người có thể mở nhiều tài khoản ở nhiều công ty khác nhau.
Mua/bán chứng khoán
Đây là thuật ngữ chứng khoán thể hiện hành động giao dịch mua vào hoặc bán ra các sản phẩm chứng khoán khác nhau của nhà đầu tư. Người chơi thường mua vào khi muốn đầu tư thêm và bán ra khi đã đạt được mức lợi nhuận mong muốn hoặc cần cắt lỗ.
Lệnh trong ngày
Chỉ thị cho môi giới chứng khoán thực hiện giao dịch tại mức giá cụ thể và hết hạn vào cuối ngày giao dịch chứng khoán đó nếu không được hoàn thành.
Lệnh thị trường
Là lệnh mua hoặc bán các loại chứng khoán, cổ phiếu với yêu cầu thực hiện ngay ở mức giá bán thấp nhất (khi tiến hành giao dịch mua) hoặc với mức giá mua cao nhất (khi có giao dịch bán) đang có trên thị trường.
Lệnh MP chỉ hoạt động trong phiên khớp lệnh liên tục. Nếu chưa khớp hết khối lượng, lệnh MP sẽ được mua tại giá cao hơn và bán ở mức giá thấp hơn tiếp theo đang được giao dịch trên thị trường.
Lệnh giới hạn (lệnh LO)
Là lệnh mua hay bán chứng khoán tại một mức giá đã được quyết định hoặc mức giá tốt hơn. Lệnh bắt đầu có hiệu lực khi đã được nhập thành công vào hệ thống giao dịch chứng khoán cho đến hết ngày giao dịch đó hoặc lệnh trước bị hủy bỏ. Ở Việt Nam, lệnh LO được giao dịch đến hết 14h45 (trừ phiên giao dịch thỏa thuận), riêng tại sàn Upcom, lệnh này được giao dịch đến 15h.
Lệnh ATO
Đây là lệnh chỉ áp dụng trên HOSE, được ưu tiên trước lệnh giới hạn. ATO là lệnh giao dịch tại giá khớp lệnh để xác định mức giá mở cửa. Nhà đầu tư cần nhập lệnh vào hệ thống trước khi diễn ra giao dịch hoặc nhập lệnh trong phiên khớp lệnh định kỳ. Sau 9h15, lệnh ATO sẽ không được thực hiện, nếu còn một phần lệnh chưa được khớp hết, hệ thống sẽ tự động hủy.
Lệnh ATC
Lệnh ATC cũng có đặc điểm tương tự như lệnh ATO. Tuy nhiên, đây là lệnh để xác định giá đóng cửa. Lệnh ATC được giao dịch từ 14h45 – 15h trên cả sàn HOSE và HNX.
Giao dịch ký quỹ (Margin)
Nhắc tới những thuật ngữ chứng khoán, chắc chắn không thể bỏ qua margin. Công cụ Margin hay còn được gọi là giao dịch ký quỹ là một loại đòn bẩy tài chính. Nhà đầu tư có thể mua số lượng cổ phiếu nhiều hơn số vốn hiện có trong tài khoản bằng cách vay margin từ công ty chứng khoán. Tài sản đảm bảo là số cổ phiếu bạn mua.
Hình thức này phù hợp cho các nhà đầu tư giàu kinh nghiệm, có tính toán kỹ càng về xu hướng chứng khoán. Nếu như mức giá không tăng như mong muốn thì có thể bị thua lỗ và cần bổ sung thêm tiền ký quỹ.
Danh mục khi đầu tư (Portfolio Investment)
Danh sách các chứng khoán mà tổ chức hoặc cá nhân nhà đầu tư đang rót vốn, tạo ra sự kết hợp giữa các loại để có mức lợi nhuận cao, giảm thiểu được tỷ lệ rủi ro khi đầu tư vào thị trường.
Thuật ngữ về phát hành chứng khoán
IPO (Initial Public Offering)
Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) chính là quá trình chào bán cổ phần của một công ty tư nhân ra công chúng trong một đợt phát hành cổ phiếu lần đầu tiên. Các công ty phải đáp ứng các yêu cầu của các sàn giao dịch và Ủy ban Chứng khoán để tổ chức IPO.
Công ty niêm yết
Thuật ngữ chỉ những công ty có cổ phiếu phát hành đã được niêm yết chính thức tại Trung Tâm Lưu Ký CK và Sở GDCK.
Vốn hóa thị trường (Market Capitalization)
Vốn hóa thị trường chính là tổng giá trị của một doanh nghiệp cụ thể được xác định theo giá trị trên thị trường chứng khoán. Đây là thuật ngữ chỉ tổng giá trị thị trường của tất cả số cổ phiếu doanh nghiệp đó đang lưu hành.
Để tính chính xác vốn hóa thị trường, hãy nhân số lượng cổ phiếu với mức giá trị mỗi cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Các công ty có vốn hóa thị trường lớn hơn thường là những khoản đầu tư an toàn hơn vì chúng đại diện cho các công ty lâu đời hơn với lịch sử kinh doanh thường lâu hơn.
Tự doanh chứng khoán
Là hoạt động công ty chứng khoán tự giao dịch trên thị trường, đóng vai trò như một nhà đầu tư. Mục đích của hoạt động này thường để đạt lợi nhuận từ lợi tức hoặc chênh lệch giá của thị trường và dự trữ để đảm bảo tính thanh khoản trên Thị trường chứng khoán.
Hoặc đơn giản hơn là công ty tự mua đi bán lại chứng khoán để có lãi bằng cách mua thấp bán cao hoặc có lãi định kỳ của một công ty chứng khoán.
Trên đây là những thuật ngữ chứng khoán cơ bản được các nhà đầu tư sử dụng thường xuyên, phù hợp với các nhà đầu tư mới. Việc nắm rõ ràng những khái niệm này sẽ giúp nhà đầu tư có kế hoạch phân tích và đưa ra những quyết định nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Disclaimers: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo và cung cấp thông tin, không phải là lời khuyên đầu tư.
VNSC by Finhay – Tích lũy và đầu tư từ đây
Finhay, chủ quản của Chứng khoán Vina (VNSC): Giấy phép số 50/UBCK-GPHĐKD do Ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp ngày 29 tháng 12 năm 2006
- Website: https://vnsc.vn
- Hỗ trợ trực tiếp: m.me/finhayvn
- Group Cộng đồng Finhay: https://www.facebook.com/groups/finhay/